Chi trả lương hưu, trợ cấp hằng tháng theo mức mới; ấn định khung giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu; nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90 ngày…, là những chính sách mới chính thức có hiệu lực từ tháng 8/2023.
Chi trả lương hưu, trợ cấp hằng tháng theo mức mới từ ngày 14/8
Chính phủ đã ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng có hiệu lực thi hành từ ngày 14/8/2023.
Theo đó, các mức điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng được quy định cụ thể như sau: Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng theo quy định tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng.
Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng theo quy định tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, từ ngày 01/7/2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng (trừ người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng) trước ngày 01/01/1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP nếu có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/người/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
Trước đó, để kịp thời đảm bảo quyền lợi cho người hưởng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đã có Công văn 2122/BHXH-CSXH nêu rõ: Tại kỳ chi trả tháng 8/2023, Ngành BHXH Việt Nam sẽ tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng theo mức hưởng mới từ ngày 14/8/2023 (ngày Nghị định số 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành); đồng thời thực hiện truy trả đầy đủ phần chênh lệch tăng thêm chưa lĩnh của tháng 7/2023.
Ấn định khung giá dịch vụ khám bệnh, giường bệnh theo yêu cầu
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 13/2023/TT-BYT quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại các bệnh viện công lập. Các loại dịch vụ cung cấp tại cơ sở khám chữa bệnh gồm: Khám bệnh, giường điều trị, dịch vụ kỹ thuật y tế.
Theo đó, khung giá dịch vụ khám bệnh theo yêu cầu (chưa kể các dịch vụ chiếu chụp, chẩn đoán, xét nghiệm…) tại cơ sở khám bệnh-chữa bệnh hạng đặc biệt, hạng 1 có giá tối thiểu là 100.000 đồng và giá tối đa là 500.000 đồng. Giá khám bệnh ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có giá từ 30.500 đồng (tối thiểu) và giá tối đa là 300.000 đồng.
Về khung giá ngày giường điều trị theo yêu cầu (chưa bao gồm tiền thuốc, các dịch vụ kỹ thuật y tế khác…): loại 1 giường/phòng có giá tối thiểu là 180.000 đồng, giá tối đa là 4 triệu đồng; loại 2 giường/phòng có giá tối thiểu là 150.000 đồng, giá tối đa là 3 triệu đồng; loại 3 giường/phòng có giá tối thiểu là 150.000 đồng, giá tối đa là 2,4 triệu đồng; loại 4 giường/phòng có giá tối thiểu là 150.000 đồng, giá tối đa là 1 triệu đồng.
Thông tư 13/2023/TT-BYT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023.
Người dân được đăng ký xe ở nơi tạm trú từ 15/8
Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Thông tư có hiệu lực từ 15/8, thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định công an cấp quận, huyện sẽ đăng ký các loại ô tô, xe máy của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương. Công an cấp xã, phường được cấp biển số xe máy cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA nêu rõ: Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó. Như vậy, Thông tư 24/2023/TT-BCA cho phép cá nhân, tổ chức đăng ký ô tô, xe máy tại nơi tạm trú thay vì chỉ đăng ký tại nơi thường trú như trước đây. Việc này được đánh giá là tạo thuận lợi hơn cho người dân, sẽ không còn cảnh người dân mua xe tại nơi mình đang tạm trú rồi đi cả trăm km về nơi đăng ký thường trú để đăng ký xe.
Bên cạnh đó, theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, từ ngày 15/8, việc kê khai đăng ký xe được thực hiện online. Cụ thể, tại khoản 10 Điều 3 của Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định, việc kê khai đăng ký xe được thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an. Chủ xe sử dụng mã hồ sơ đã kê khai trên cổng dịch vụ công để làm thủ tục đăng ký xe. Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90 ngày
Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023 với nhiều điểm mới đáng chú ý. Cụ thể, nâng thời hạn thị thực điện tử từ 30 ngày lên không quá 90 ngày cho người nước ngoài, có giá trị một lần hoặc nhiều lần. Chính phủ quyết định danh sách nước, vùng lãnh thổ có công dân được cấp; danh sách cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử.
Ngoài ra, Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi nâng thời hạn tạm trú từ 15 ngày lên 45 ngày đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực và được xem xét giải quyết cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo các quy định khác của Luật.
Bên cạnh đó, Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi đã bổ sung thông tin “nơi sinh” vào hộ chiếu; bổ sung trách nhiệm của cơ sở lưu trú, nghĩa vụ của người nước ngoài trong việc xuất trình hộ chiếu và giấy tờ có giá trị cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định…
Tăng độ tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan công an
Từ ngày 15/8/2023, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân chính thức có hiệu lực thi hành.
Theo đó, tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Công an nhân dân ghi nhận hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan công an như sau: Hạ sĩ quan: 47 tuổi (trước đó quy định là 45 tuổi); Cấp uý: 55 tuổi (trước đó quy định là 53 tuổi); Thiếu tá, Trung tá: Nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi (trước đó quy định là nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi); Thượng tá: Nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi (trước đó quy định là nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi); Đại tá: Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (trước đó quy định là nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi); Cấp tướng: Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (trước đó quy định chung là 60 tuổi).
Riêng với sĩ quan công an là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 tuổi với nam và hơn 60 tuổi với nữ (quy định cũ đang là hơn 60 tuổi với nam và hơn 55 tuổi với nữ).
https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/van-ban-chinh-sach-moi.aspx?ItemID=4129